Top 15 sự khác nhau giữa CentOS 6 và CentOS 7

Top 15 sự khác nhau giữa CentOS 6 và CentOS 7Như các bạn đã biết, RHEL (Red Hat Enterprise Linux) là một trong những bản phân phối Linux thương mại phổ biến nhất được phát triển bởi đội ngũ Red Hat. Trong đó RHEL 6 (CentOS 6) đã công bố bản đầu tiên vào năm 2011 và RHEL 7 (CentOS 7) thì vào năm 2014. Trong thực tế hẳn bạn đã sử dụng CentOS rất là nhiều thay vì RHEL đúng không ?! Vì CentOS là bản phân phối OS được tách ra từ chính RedHat và luôn phát triển cùng nhịp với RHEL. Vì vậy trong bài viết hôm nay hãy cùng CuongQuach phân tích xem sự khác nhau giữa CentOS 6 và CentOS 7 này như thế nào nhé. (Đọc thêm: Hệ Điều Hành CentOS là gì ?)

sự khác nhau giữa centos 6 và centos 7

Có thể bạn cũng quan tâm chủ đề khác:
Hướng dẫn cài đặt Litespeed Web Server trên CentOS 7
Tài liệu Quản Trị Linux LPI 1,2 và Advanced – Nhất Nghệ
Sử dụng lệnh CAT trên Linux để đọc nội dung file
Cài đặt MongoDB 3.4 trên CentOS 7
Tìm hiểu VNC là gì ? 

Top 15 sự khác nhau giữa CentOS 6 và CentOS 7

1. File System mặc định

Filesystem là các phương pháp và các cấu trúc dữ liệu mà một hệ điều hành sử dụng để theo dõi các tập tin trên ổ đĩa hoặc phân vùng. Có thể tạm dịch filesystem là hệ thống tập tin. Đó là cách các tập tin được tổ chức trên ổ đĩa. Trong CentOS 7 file system mặc định là XFS, còn CentOS 6 file system là EXT4. (Đọc thêm: Top 6 cách xác định loại filesystem trên Linux)

  • CentOS 7 : XFS Fliesystem
  • CentOS 6 : Ext4 Filesystem

2. Phiên bản Kernel

  • CentOS 7 : 3.10.x-x Kernel
  • CentOS 6 : 2.6.x-x Kernel

3. Kernel Code Name

  • CentOS 7 : Maipo
  • CentOS 6 : Santiago

4. Tiến trình đầu tiên (First Process)

Điều này rất quan trọng, chúng ta đã biết tiến trình đầu tiên trong Linux như khi khởi động OS CentOS 6 INIT với process ID (PID) là 1. Trong CentOS 7, tiến trình đầu tiên là systemd với PID là 1.

  • CentOS 7 : systemd (process ID 1)
  • CentOS 6 : init (process ID 1)

5. Runlevel

Trong Linux, mỗi runlevel sẽ đảm nhiệm một chức năng nhất định, ví dụ runlevel 0 (init 0) sẽ là chế độ tắt máy chẳng hạn. Với CentOS 6runlevel0 – runlevel6, tức là có 7 runlevel. Còn trong CentOS 7 thì runlevel đưuọc gọi là “targets”.

runlevel0.target -> poweroff.target
runlevel1.target -> rescue.target
runlevel2.target -> multi-user.target
runlevel3.target -> multi-user.target
runlevel4.target -> multi-user.target
runlevel5.target -> graphical.target
runlevel6.target -> reboot.target

Một khác biệt lớn so với CentOS 6.

runlevel 0
runlevel 1
runlevel 2
runlevel 3
runlevel 4
runlevel 5
runlevel 6

6. Sự thay đổi hostname

Trong CentOS 6, hostname được định nghĩa trong file /etc/sysconfig/network. Còn trong CentOS 7, như một phần của việc thay đổi hệ thống INIT (systemd) thì hostname được định nghĩa trong file /etc/hostname. (Đọc thêm: Hướng dẫn thay đổi Hostname trên Linux).

  • CentOS 7 : /etc/hostname
  • CentOS 6 : /etc/sysconfig/network

7. Thay đổi trong phân bổ UID

Trong CentOS 6, UID của một user mới tạo sẽ bắt đầu từ 500. Với CentOS 7, UID bắt đầu từ 1000. Cả 2 đều có thể thay đổi được trong file /etc/login.defs.

  • CentOS 7 : 1000
  • CentOS 6 : 500

8. File System check

XFS không tự chạy file system check khi khởi động os ở CentOS 7 trong khi ở CentOS 6 file system check sẽ thực thi ngay tại thời điểm khởi động. Nhưng bạn đừng lo lắng về vấn đề này khi khởi động lại máy với CentOS 7 vì nó có xfs_repair.

  • CentOS 7 : xfs_repair
  • CentOS 6 : e2fsck

Một vài ưu điểm của xfs_repair được liệt kê như bảng dưới đây:

Inode and inode blockmap (addressing) checks.
Inode allocation map checks.
Inode size checks.
Directory checks.
Pathname checks.
Link count checks.
Freemap checks.
Super block checks.

9. Hỗ trợ tối đa về kích thước file

Cũng có những khác biệt quan trọng với file size được hỗ trợ tối đa.

  • CentOS 7 : Maximum (individual) file size = 500TB . Maximum filesystem size = 500TB
  • CentOS 6 : Maximum (individual) file size = 16TB . Maximum filesystem size = 16TB

10. Thay đổi cấu trúc File System

  • CentOS 7 thì các thư mục /bin /sbin /lib /lib64 được xếp phân cấp là thư mục con của thư mục /usr.
  • CentOS 6 thì các thư mục /bin /sbin /lib /lib64 thì nằm dưới /.

11. Dịch vụ tường lửa trên OS

Tường lửa mặc định trong Linux là gì? Vâng, nó là iptables. Nhưng với CentOS 7 thì đó là Firewalld. Cấu hình tích hợp được xây dựng trong /usr/lib/firewalld và cấu hình bạn có thể tùy chỉnh ở thư mục /etc/firewalld. Không thể sử dụng firewalld và iptables cùng với nhau được nhưng bạn có thể gỡ firewalld và sử dụng lại iptables.

12. Cluster Resource Manager

  • CentOS 7 : Pacemaker
  • CentOS 6 : Rgmanager

13. Công nghệ Load Balancer

  • CentOS 7 : Keepalived and HAProxy
  • CentOS 6 : Piranha

14. Giao diện Desktop/Gui

  • CentOS 7 : GNOME3 and KDE 4.10
  • CentOS 6 : GNOME2

15. Cơ sở dữ liệu mặc định

Như vậy thông qua bài này Cuongquach.com đã trình bày một cách tổng quát nhất về sự khác nhau giữa CentOS 6 và CentOS 7 (RHEL 6 và RHEL 7). Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong việc cung cấp những kiến thức thú vị này. Cám ơn các bạn đã theo dõi nhé.

Nguồn: https://cuongquach.com/

Previous article[AWS] Tìm hiểu về tường lửa AWS EC2 Security Group là gì ?
Next articleHướng dẫn thay đổi Computer Name trên Windows Server 2012 bằng giao diện GUI
Bạn đang theo dõi website "https://cuongquach.com/" nơi lưu trữ những kiến thức tổng hợp và chia sẻ cá nhân về Quản Trị Hệ Thống Dịch Vụ & Mạng, được xây dựng lại dưới nền tảng kinh nghiệm của bản thân mình, Quách Chí Cường. Hy vọng bạn sẽ thích nơi này !